Erythema multiforme - Hồng Ban Đa Dạnghttps://en.wikipedia.org/wiki/Erythema_multiforme
Hồng Ban Đa Dạng (Erythema multiforme) là tình trạng da xuất hiện với các mảng đỏ tiến triển thành “tổn thương mục tiêu” (thông thường tổn thương tồn tại ở cả hai tay). Đây là một loại ban đỏ có thể do nhiễm trùng hoặc tiếp xúc với thuốc.

Tình trạng này thay đổi từ phát ban nhẹ, tự khỏi đến dạng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng được gọi là hồng ban đa dạng nặng cũng liên quan đến màng nhầy. Sự xâm lấn của màng nhầy hoặc sự hiện diện của mụn nước là những dấu hiệu quan trọng của mức độ nghiêm trọng.

- Erythema multiforme minor: mục tiêu điển hình hoặc các sẩn phù nề nổi lên, phân bố ở phần ngọn
Thể nhẹ thường có biểu hiện ngứa nhẹ (nhưng ngứa có thể rất nặng), các mảng màu đỏ hồng, sắp xếp đối xứng và bắt đầu ở các chi. Việc giải quyết phát ban trong vòng 7–10 ngày là tiêu chuẩn ở dạng bệnh này.

- Erythema multiforme major: mục tiêu điển hình hoặc các sẩn phù nề nổi lên, phân bố ở đầu tận cùng với sự liên quan của một hoặc nhiều màng nhầy. Sự bong tróc biểu bì chiếm ít hơn 10% tổng diện tích bề mặt cơ thể.

Điều trị - Thuốc OTC
Nếu kèm theo sốt (nhiệt độ cơ thể tăng cao), nên đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
Những thuốc bị nghi ngờ nên ngừng sử dụng. (ví dụ: thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm không steroid)
Thuốc kháng histamine đường uống như cetirizine và loratadine để trị ngứa.
#Cetirizine [Zytec]
#LevoCetirizine [Xyzal]
#Loratadine [Claritin]
☆ Trong kết quả Stiftung Warentest năm 2022 từ Đức, mức độ hài lòng của người tiêu dùng với ModelDerm chỉ thấp hơn một chút so với tư vấn y tế từ xa trả phí.
  • Erythema multiforme minor ― Lưu ý rằng phần trung tâm của tổn thương có thể nhợt nhạt.
  • Tổn thương mục tiêu ở chân
  • Mề đay cũng có thể được coi là một chẩn đoán phân biệt.
  • Tổn thương mục tiêu Hồng Ban Đa Dạng (Erythema multiforme) ― Cũng có thể là triệu chứng ban đầu của TEN, gây ra mụn nước lan rộng.
  • Biểu hiện điển hình của Hồng Ban Đa Dạng (Erythema multiforme)
  • Bệnh Lyme cũng cần được cân nhắc. cf) Bulls eye of Lyme Disease Rash
References Recent Updates in the Treatment of Erythema Multiforme 34577844 
NIH
Erythema multiforme (EM) là tình trạng xuất hiện các đốm giống mục tiêu đặc biệt trên cả da và niêm mạc do phản ứng miễn dịch. Mặc dù thường do nhiễm virus, đặc biệt là virus herpes simplex (HSV) hoặc một số loại thuốc, nhưng trong nhiều trường hợp vẫn chưa rõ nguyên nhân. Điều trị EM cấp tính tập trung vào việc làm dịu các triệu chứng bằng cách sử dụng các loại kem có chứa steroid hoặc thuốc kháng histamine. Quản lý EM tái phát hiệu quả nhất khi được điều chỉnh phù hợp với từng bệnh nhân. Phương pháp tiếp cận ban đầu bao gồm cả phương pháp điều trị bằng miệng và tại chỗ. Chúng bao gồm corticosteroid và thuốc kháng vi-rút. Phương pháp điều trị tại chỗ bao gồm các loại kem và dung dịch steroid mạnh dành cho màng nhầy bị ảnh hưởng. Đối với những bệnh nhân không đáp ứng với thuốc kháng virus, lựa chọn thứ hai bao gồm thuốc ức chế miễn dịch, kháng sinh, thuốc chống giun sán và thuốc chống sốt rét.
Erythema multiforme (EM) is an immune-mediated condition that classically presents with discrete targetoid lesions and can involve both mucosal and cutaneous sites. While EM is typically preceded by viral infections, most notably herpes simplex virus (HSV), and certain medications, a large portion of cases are due to an unidentifiable cause. Treatment for acute EM is focused on relieving symptoms with topical steroids or antihistamines. Treatment for recurrent EM is most successful when tailored to individual patients. First line treatment for recurrent EM includes both systemic and topical therapies. Systemic therapies include corticosteroid therapy and antiviral prophylaxis. Topical therapies include high-potency corticosteroids, and antiseptic or anesthetic solutions for mucosal involvement. Second-line therapies for patients who do not respond to antiviral medications include immunosuppressive agents, antibiotics, anthelmintics, and antimalarials
 Use of steroids for erythema multiforme in children 16353829 
NIH
Trong nhiều trường hợp, erythema multiforme nhẹ sẽ tự biến mất trong vòng 2 đến 4 tuần. Hội chứng Stevens-Johnson, một tình trạng nghiêm trọng ảnh hưởng đến màng nhầy, có thể kéo dài đến 6 tuần. Steroid thường không được khuyên dùng cho những trường hợp nhẹ. Liệu có nên sử dụng steroid cho bệnh ban đỏ đa dạng nặng hay không vẫn chưa chắc chắn vì không có kết quả rõ ràng nào từ các nghiên cứu ngẫu nhiên cho thấy trẻ nào sẽ được hưởng lợi từ phương pháp điều trị này.
In most cases, mild erythema multiforme is self-limited and resolves in 2 to 4 weeks. Stevens-Johnson syndrome is a serious disease that involves the mucous membranes and lasts up to 6 weeks. There is no indication for using steroids for the mild form. Use of steroids for erythema multiforme major is debatable because no randomized studies clearly indicate which children will benefit from this treatment.
 Drug-induced Oral Erythema Multiforme: A Diagnostic Challenge 29363636 
NIH
Chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh lý miệng erythema multiforme (EM) do TMP/SMX gây ra, cho thấy vết loét miệng và môi điển hình không có tổn thương da. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải phân biệt nó với các rối loạn loét miệng khác. Bệnh nhân được điều trị triệu chứng và dùng thuốc prednisolone, tình trạng bệnh sẽ cải thiện sau khi ngừng điều trị TMP/SMX.
We report a case of oral erythema multiforme (EM) secondary to TMP/SMX that presented with oral and lip ulcerations typical of EM without any skin lesions and highlights the importance of distinguishing them from other ulcerative disorders involving oral cavity. The patient was treated symptomatically and given tablet prednisolone. The condition improved with stoppage of TMP/SMX therapy.
 Erythema Multiforme: Recognition and Management. 31305041
Erythema multiforme là một phản ứng liên quan đến da và đôi khi là niêm mạc, được kích hoạt bởi hệ thống miễn dịch. Thông thường, nó biểu hiện dưới dạng các tổn thương giống mục tiêu, có thể xuất hiện riêng lẻ, tái phát hoặc tồn tại dai dẳng. Những tổn thương này thường ảnh hưởng đối xứng đến các chi, đặc biệt là bề mặt bên ngoài của chúng. Các nguyên nhân chính bao gồm nhiễm trùng như virus herpes simplex và Mycoplasma pneumoniae, cũng như một số loại thuốc, tiêm chủng và các bệnh tự miễn. Phân biệt erythema multiforme với mày đay dựa vào thời gian tổn thương; erythema multiforme tổn thương cố định ít nhất bảy ngày, trong khi tổn thương mày đay thường biến mất trong vòng một ngày. Mặc dù tương tự nhau, nhưng điều quan trọng là phải phân biệt erythema multiforme với hội chứng Stevens-Johnson nghiêm trọng hơn, thường biểu hiện các ban đỏ hoặc ban xuất huyết lan rộng kèm theo mụn nước. Quản lý erythema multiforme liên quan đến việc giảm triệu chứng bằng steroid hoặc thuốc kháng histamine tại chỗ và giải quyết nguyên nhân cơ bản. Đối với các trường hợp tái phát liên quan đến virus herpes simplex, nên điều trị bằng thuốc kháng vi-rút dự phòng. Tổn thương niêm mạc nghiêm trọng có thể phải nhập viện để truyền dịch và điện giải.
Erythema multiforme is a reaction involving the skin and sometimes the mucosa, triggered by the immune system. Typically, it manifests as target-like lesions, which may appear isolated, recur, or persist. These lesions usually symmetrically affect the extremities, particularly their outer surfaces. The main causes include infections like herpes simplex virus and Mycoplasma pneumoniae, as well as certain medications, immunizations, and autoimmune diseases. Distinguishing erythema multiforme from urticaria relies on the duration of lesions; erythema multiforme lesions remain fixed for at least seven days, while urticarial lesions often vanish within a day. Although similar, it's crucial to differentiate erythema multiforme from the more severe Stevens-Johnson syndrome, which typically presents widespread erythematous or purpuric macules with blisters. Managing erythema multiforme involves symptomatic relief with topical steroids or antihistamines and addressing the underlying cause. For recurrent cases associated with herpes simplex virus, prophylactic antiviral therapy is recommended. Severe mucosal involvement may necessitate hospitalization for intravenous fluids and electrolyte replacement.