Keloid
https://en.wikipedia.org/wiki/Keloid
☆ Trong kết quả Stiftung Warentest năm 2022 từ Đức, mức độ hài lòng của người tiêu dùng với ModelDerm chỉ thấp hơn một chút so với tư vấn y tế từ xa trả phí. relevance score : -100.0%
References
Keloid 29939676 NIH
Sẹo lồi hình thành do quá trình lành vết thương bất thường sau chấn thương hoặc viêm da. Các yếu tố di truyền và môi trường góp phần vào sự phát triển của chúng, với tỷ lệ cao hơn ở những người da sẫm màu gốc Phi, châu Á và gốc Tây Ban Nha. Sẹo lồi xảy ra khi các nguyên bào sợi hoạt động quá mức, tạo ra quá nhiều collagen và các yếu tố tăng trưởng. Điều này dẫn đến sự hình thành các bó collagen lớn, bất thường được gọi là collagen sẹo lồi, cùng với sự gia tăng các nguyên bào sợi. Về mặt lâm sàng, sẹo lồi xuất hiện dưới dạng các nốt cứng, dẻo ở những vùng bị thương trước đó. Không giống như những vết sẹo thông thường, sẹo lồi lan ra ngoài vị trí chấn thương ban đầu. Bệnh nhân có thể bị đau, ngứa hoặc rát. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau, bao gồm tiêm steroid, liệu pháp áp lạnh, phẫu thuật, xạ trị và trị liệu bằng laser.
Keloids result from abnormal wound healing in response to skin trauma or inflammation. Keloid development rests on genetic and environmental factors. Higher incidences are seen in darker skinned individuals of African, Asian, and Hispanic descent. Overactive fibroblasts producing high amounts of collagen and growth factors are implicated in the pathogenesis of keloids. As a result, classic histologic findings demonstrate large, abnormal, hyalinized bundles of collagen referred to as keloidal collagen and numerous fibroblasts. Keloids present clinically as firm, rubbery nodules in an area of prior injury to the skin. In contrast to normal or hypertrophic scars, keloidal tissue extends beyond the initial site of trauma. Patients may complain of pain, itching, or burning. Multiple treatment modalities exist although none are uniformly successful. The most common treatments include intralesional or topical steroids, cryotherapy, surgical excision, radiotherapy, and laser therapy.
Keloid treatments: an evidence-based systematic review of recent advances 36918908 NIH
Nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng gel hoặc tấm silicone cùng với tiêm corticosteroid là phương pháp điều trị ban đầu được ưu tiên cho sẹo lồi. Các phương pháp điều trị bổ sung như tiêm 5-fluorouracil (5-FU) , bleomycin hoặc verapamil vào vết thương cũng có thể được xem xét, mặc dù hiệu quả của chúng khác nhau. Liệu pháp laser, khi kết hợp với tiêm corticosteroid hoặc steroid tại chỗ khi bị tắc, có thể tăng cường khả năng thẩm thấu của thuốc. Đối với sẹo lồi dai dẳng, phẫu thuật cắt bỏ sau đó xạ trị ngay lập tức đã được chứng minh là có hiệu quả. Cuối cùng, sử dụng tấm silicon và liệu pháp áp lực đã được chứng minh là làm giảm khả năng tái phát sẹo lồi.
Current literature supports silicone gel or sheeting with corticosteroid injections as first-line therapy for keloids. Adjuvant intralesional 5-fluorouracil (5-FU), bleomycin, or verapamil can be considered, although mixed results have been reported with each. Laser therapy can be used in combination with intralesional corticosteroids or topical steroids with occlusion to improve drug penetration. Excision of keloids with immediate post-excision radiation therapy is an effective option for recalcitrant lesions. Finally, silicone sheeting and pressure therapy have evidence for reducing keloid recurrence.
Keloids: a review of therapeutic management 32905614 NIH
Hiện tại, không có phương pháp điều trị chung nào đảm bảo tỷ lệ tái phát sẹo lồi ở mức thấp. Tuy nhiên, các lựa chọn ngày càng tăng, như sử dụng tia laser cùng với steroid hoặc kết hợp 5-fluorouracil với steroid, đang tỏ ra đầy hứa hẹn. Nghiên cứu trong tương lai có thể tập trung vào việc các phương pháp điều trị mới, chẳng hạn như ghép mỡ tự thân hoặc liệu pháp dựa trên tế bào gốc, có tác dụng tốt như thế nào trong việc kiểm soát sẹo lồi.
There continues to be no gold standard of treatment that provides a consistently low recurrence rate; however the increasing number of available treatments and synergistic combinations of these treatments (i.e., laser-based devices in combination with intralesional steroids, or 5-fluorouracil in combination with steroid therapy) is showing favorable results. Future studies could target the efficacy of novel treatment modalities (i.e., autologous fat grafting or stem cell-based therapies) for keloid management.
Scar Revision 31194458 NIH
Sẹo là một phần phổ biến của quá trình chữa lành sau chấn thương da. Lý tưởng nhất là vết sẹo phải phẳng, mỏng và phù hợp với màu da. Nhiều yếu tố có thể dẫn đến vết thương khó lành, chẳng hạn như nhiễm trùng, giảm lưu lượng máu, thiếu máu cục bộ và chấn thương. Những vết sẹo dày, sẫm màu hơn vùng da xung quanh hoặc co lại quá mức có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng về cả chức năng thể chất và sức khỏe tinh thần.
Scars are a natural and normal part of healing following an injury to the integumentary system. Ideally, scars should be flat, narrow, and color-matched. Several factors can contribute to poor wound healing. These include but are not limited to infection, poor blood flow, ischemia, and trauma. Proliferative, hyperpigmented, or contracted scars can cause serious problems with both function and emotional well-being.
Sẹo lồi được nhìn thấy thường xuyên hơn ở những người gốc Phi, châu Á hoặc gốc Tây Ban Nha. Những người trong độ tuổi từ 10 đến 30 có xu hướng phát triển sẹo lồi cao hơn người già.
Mặc dù chúng thường xảy ra ở vị trí chấn thương nhưng keloid cũng có thể phát sinh một cách tự nhiên. Chúng có thể xảy ra ở vị trí xỏ khuyên và thậm chí từ những thứ đơn giản như mụn hoặc vết xước. Chúng có thể xảy ra do mụn trứng cá nặng hoặc sẹo thủy đậu, nhiễm trùng tại chỗ vết thương, chấn thương nhiều lần ở một vùng, da căng quá mức khi đóng vết thương hoặc có dị vật trong vết thương.
Sẹo lồi có thể phát triển sau phẫu thuật. Chúng phổ biến hơn ở một số vị trí, chẳng hạn như ngực giữa (do phẫu thuật cắt bỏ xương ức), lưng và vai (thường do mụn trứng cá) và dái tai (do xỏ lỗ tai). Chúng cũng có thể xảy ra trên khuyên trên cơ thể. Các vị trí phổ biến nhất là dái tai, cánh tay, vùng xương chậu và trên xương đòn.
Các phương pháp điều trị hiện có là liệu pháp áp lực, tấm gel silicon, triamcinolone acetonide trong tổn thương, phẫu thuật lạnh, xạ trị, trị liệu bằng laser, Interferon, 5-FU và phẫu thuật cắt bỏ.
○ Sự đối đãi
Sẹo phì đại có thể cải thiện sau khi tiêm 5 đến 10 mũi steroid vào vết thương trong khoảng thời gian 1 tháng.
#Triamcinolone intralesional injection
Có thể thử điều trị bằng laser đối với ban đỏ liên quan đến sẹo, nhưng tiêm triamcinilone cũng có thể cải thiện ban đỏ bằng cách làm phẳng vết sẹo.
#Dye laser (e.g. V-beam)